BỆNH DẠI TRÊN NGƯỜI
Tác giả: Bs. CK1. Nguyễn Đức Minh
Viện Pasteur Thành Phố Hồ Chí Minh
1. BỆNH DẠI LÀ GÌ?
Bệnh dại là bệnh viêm não tủy cấp tính do vi-rút, lây truyền từ động vật sang người chủ yếu qua vết cắn của động vật mắc bệnh. Bệnh thường lưu hành ở các nước thuộc khu vực châu Á và châu Phi. Tại Việt Nam, bệnh dại lưu hành ở nhiều địa phương, với nguồn truyền bệnh chính là chó, mèo...
2. BỆNH DẠI NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO?
Các dấu hiệu của bệnh dại trên người là sợ nước, sợ gió, co giật, liệt và dẫn đến tử vong. Khi đã lên cơn dại, tỷ lệ tử vong gần như 100% (đối với cả người và động vật).
3. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH DẠI LÀ GÌ?
Vi-rút dại thuộc họ Rhabdoviridae, giống Lyssavirus, nhân vi-rút chứa RNA. Vi-rút dại có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi nhiệt độ; dễ bị phá hủy bởi các chất hòa tan lipid (xà phòng, ether, chloroform, acetone); rất nhạy cảm với tia cực tím và bị bất hoạt nhanh chóng trong dung dịch cồn, cồn i-ốt.
4. BỆNH DẠI LÂY TRUYỀN NHƯ THẾ NÀO?
Ổ chứa vi-rút dại trong thiên nhiên là động vật có vú máu nóng như chó mèo, chồn, cầy, cáo và động vật có vú khác. Ở Việt Nam, chó và mèo là nguồn truyền bệnh dại chủ yếu. Bệnh lây truyền chủ yếu qua vết cắn hoặc vết cào, liếm của động vật bị dại lên trên da bị tổn thương. Ngoài ra vi-rút dại còn có thể lây truyền từ người sang người qua cấy ghép mô, phủ tạng và vết cắn hoặc tiếp xúc với chất tiết của bệnh nhân bị dại cũng đã được báo cáo. Ngoài ra, còn có các đường lây truyền khác nhưng hiếm gặp hơn như lây truyền qua niêm mạc do tiếp xúc hoặc hít phải không khí giọt nhỏ chứa vi-rút dại trong hang dơi hoặc tai nạn ở phòng thí nghiệm.
5. THỜI GIAN Ủ BỆNH CỦA BỆNH DẠI LÀ BAO LÂU?
Thời gian ủ bệnh ở người thông thường là từ 1 - 3 tháng sau phơi nhiễm, hiếm khi có trường hợp thời gian ủ bệnh ngắn dưới 9 ngày hoặc dài tới một vài năm.
6. LÀM THẾ NÀO ĐỂ DỰ PHÒNG BỆNH DẠI?
6.1. Có nên tiêm phòng chủ động để ngừa bệnh dại?
Tiêm ngừa chủ động vắc-xin dự phòng bệnh dại cho những người có nguy cơ cao phơi nhiễm với vi-rút dại như cán bộ thú y, nhân viên phòng thí nghiệm làm việc với vi-rút dại, người làm nghề giết mổ chó, người dân và những người đi du lịch đến các khu vực lưu hành bệnh dại.
Tiêm nhắc lại theo định kỳ: Áp dụng cho những người do công việc thường xuyên có nguy cơ tiếp xúc với vi-rút dại và chỉ tiêm nhắc lại 1 liều khi xét nghiệm chuẩn độ kháng thể dại ở mức dưới 0,5UI/ml.
6.2. Điều trị dự phòng bệnh dại sau khi bị động vật cắn như thế nào?
Điều trị dự phòng nên được tiến hành càng sớm càng tốt sau khi bị phơi nhiễm, bao gồm: rửa vết thương, tiêm vắc-xin phòng dại và sử dụng huyết thanh kháng dại nếu có chỉ định.
* Xử lý vết thương
- Xối rửa kỹ tất cả các vết cắn/cào trong 15 phút với nước và xà phòng, hoặc nước sạch, sau đó sát khuẩn bằng cồn 45°-70° hoặc cồn i ốt để làm giảm thiểu lượng vi-rút dại tại vết cắn. Có thể sử dụng các chất khử trùng thông thường như rượu, cồn, xà phòng các loại, dầu gội, dầu tắm để rửa vết thương ngay sau khi bị cắn.
- Không làm dập nát thêm vết thương hoặc làm tổn thương rộng hơn, tránh khâu kín ngay vết thương. Trường hợp bắt buộc phải khâu thì nên trì hoãn khâu vết thương sau vài giờ đến 3 ngày và nên khâu ngắt quãng/bỏ mũi sau khi đã tiêm phòng bế huyết thanh kháng dại vào tất cả các vết thương.
- Tùy trường hợp cụ thể có thể sử dụng kháng sinh và tiêm phòng uốn ván.
* Điều trị dự phòng bệnh dại như thế nào?
- Chỉ định dùng vắc-xin và huyết thanh kháng dại trong điều trị dự phòng bệnh dại tùy theo tình trạng động vật, hoàn cảnh bị cắn hoặc tiếp xúc với nguồn bệnh, vị trí bị cắn, số lượng, tình trạng vết cắn và tình hình bệnh dại trong vùng.
- Chỉ định điều trị dự phòng bệnh bệnh dại sau phơi nhiễm đối với những người chưa được tiêm phòng bệnh dại theo bảng tóm tắt dưới đây
TÓM TẮT CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG BỆNH DẠI
Phân độ vết thương
|
Tình trạng vết thương
|
Tình trạng (Kể cả động vật đã được tiêm phòng dại
|
Điều trị dự phòng
|
Tại thời điểm cắn người
|
Trong vòng 10 ngày
|
Độ I
|
Sờ, cho động vật ăn, liếm trên da lành
|
|
|
Không điều trị
|
Độ II
|
Vết xước, vết cào, liếm trên da bị tổn thương, niêm mạc
|
Bình thường
|
Bình thường
|
Tiêm vắc-xin dại ngay, dừng tiêm sau ngày thứ 10
|
Ốm, có xuất hiện triệu chứng dại, mất tích
|
Tiêm vắc-xin dại ngay và đủ liều
|
Có triệu chúng dại, hoặc không theo dõi được con vật
|
|
Tiêm vắc-xin dại ngay và đủ liều
|
Độ III
|
Vết cắn/cào chảy máu ở vùng xa thần kinh trung ương
|
Bình thường
|
Bình thường
|
Tiêm vắc-xin dại ngay, dừng tiêm sau ngày thứ 10
|
Ốm, có xuất hiện triệu chứng dại, mất tích
|
Tiêm vắc-xin dại ngay và đủ liều
|
Có triệu chứng dại, hoặc không theo dõi được con vật
|
|
Tiêm huyết thanh kháng dại và vắc-xin dại ngay
|
|
- Vết cắn/cào sâu, nhiều vết
- Vết cắn/cào gần thần kinh trung ương như đầu, mặt, cổ
- Vết cắn/cào ở vùng có nhiều dây thần kinh như đầu chi, bộ phận sinh dục
|
- Bình thường
- Có triệu chứng dại
- Không theo dõi được con vật
|
|
Tiêm huyết thanh kháng dại và vắc-xin phòng dại
|
(Nguồn: Quyết định 1622/QĐ-BYT năm 2014)
* Lưu ý:
- Các vết thương do động vật hoang dã cắn cần xử lý và điều trị như đối với động vật bị bệnh dại. Nếu các con vật này được bắt ngay và làm xét nghiệm có kết quả âm tính với bệnh dại thì có thể dừng điều trị dự phòng.
- Các vết thương do động vật gặm nhấm, gia súc cắn thì xem xét chỉ định tiêm vắc-xin dại mà không cần tiêm huyết thanh kháng dại.
- Sử dụng vắc-xin phòng dại và huyết thanh kháng dại: đường tiêm, lịch tiêm và liều lượng cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định 1622/QĐ-BYT năm 2014 về việc Hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh dại trên người.