Ngày đăng: 03:18:27 13/07/2016
Bệnh bạch hầu (tiếng Anh: diphtheria) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây nên do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu, tên khoa học là Corynebacterium diphtheriae. Bạch hầu trong tiếng Anh diphtheria có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp là diphtherà có nghĩa là "miếng da động vật" do bệnh thường đặc trưng bằng một lớp màng giả (pseudomembrane) trong họng hầu hay trong mũi, trên da. (Theo wikipedia)
HỎI ĐÁP VỀ BỆNH BẠCH HẦU
(Diphtheria)
ICD – 10 A36
Tác giả: Hồ Thị Thiên Ngân
Câu hỏi 1: Bệnh Bạch hầu là gì ?
- Bệnh Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nhiễm độc, bệnh lây theo đường hô hấp do trực khuẩn Bạch hầu gây ra (Corynebacterium diphtheria).
- Vi khuẩn bạch hầu xâm nhập cơ thể qua niêm mạc đường hô hấp (gây bệnh bạch hầu họng, thanh quản); màng tiếp hợp mắt (gây bệnh bạch hầu mắt); thính giác (bạch hầu tai); da tổn thương (bạch hầu da) …
- Thể bệnh bạch hầu họng (thường gặp): Bệnh cảnh lâm sàng là việm họng giả mạc và nhiễm độc tòan thân.
Câu hỏi 2: Tác nhân gây bệnh bạch hầu?
- Tác nhân gây bệnh là Corynebacterium diphtheriae thuộc họ Corynebacteriaceae. Đây là một loại trực khuẩn, có 3 týp là Gravis, Mitis và Intermedius. Trực khuẩn bạch hầu sống rất lâu trong giả mạc và trong họng của những bệnh nhân đang ở thời kỳ lại sức (ở chỗ viêm, tới 6 tháng sau cấy vi khuẩn vẫn còn mọc). Người ta cũng thấy nó sống rất lâu (tới vài tháng) trên các đồ chơi của trẻ em bị bệnh bạch hầu, trên áo choàng của nhân viên y tế, trong các buồng bệnh điều trị bạch hầu.
- Tuy nhiên, trực khuẩn gây bệnh rất nhạy cảm với các yếu tố lý hóa, dưới ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp trực khuẩn bị chết sau vài giờ, ở nhiệt độ 58 độ C sống được 10 phút, còn trong phenol 1% hoặc cồn chỉ có thể sống được 1 phút.
Hình ảnh vi trùng bạch hầu trên phết nhuộm Bleu methylem
Câu hỏi 3: Bệnh lây truyền qua đường nào?
- Nguồn lây chủ yếu là người bệnh (thể điển hình hoặc thể ẩn). Người bệnh bài tiết vi khuẩn từ cuối thời kỳ ủ bệnh đến lúc khỏi về lâm sàng. Khi nói chuyện vi khuẩn theo nước bọt lây trực tiếp từ người này sang người khác, hoặc lây qua đồ dùng bị dính vi khuẩn bạch hầu.
- Người vừa khỏi bệnh còn mang vi khuẩn từ 2 tuần đến vài năm.
- Đường lây truyền của bệnh:
- Trực tiếp: Qua đường thở do khi nói, hắt hơi vi khuẩn truyền từ người bệnh sang người lành.
- Gián tiếp: thông qua đồ dùng, thức ăn, đồ uống mang vi khuẩn của bệnh nhân. Ngoài ra có thể xâm nhập qua da tổn thương gây bạch hầu da…
Câu hỏi 4: Những ai có nguy cơ mắc bệnh bạch hầu ?
- Tất cả mọi đối tượng, lứa tuổi, giới tính đều có thể mắc bệnh bạch hầu, tỷ lệ mắc cao ở trẻ em từ 1-7 tuổi.
- Tỷ lệ mắc các thể bệnh: bạch hầu họng: 70%, bạch hầu thanh quản: 20-30%, bạch hầu mũi:4%, bạch hầu mắt: 3-8 %, bạch hầu da: ít.
- Tuy nhiên nếu người mẹ đã có miễn dịch thì đứa con mới sinh của họ cũng được miễn dịch tương đối do mẹ truyền sang. Đây là miễn dịch thụ động và thường mất đi trước sáu tháng.
Câu hỏi 5: Bệnh có biểu hiện như thế nào?
- Bạch hầu thể họng: sốt nhẹ, đau họng, ho, khàn tiếng, chán ăn. Sau 2-3 ngày, xuất hiện giả mạc hai bên thành họng, có màu trắng ngà, xám, đen, dai, dính, dễ chảy máu. Bệnh có thể qua khỏi hoặc trở nên trầm trọng và tử vong trong vòng 6 -10 ngày. Trường hợp bệnh nặng không có biểu hiện sốt cao nhưng có thể sưng cổ và làm hẹp đường thở.
Hình thái giả mạc trong bệnh bạch hầu
Câu hỏi 6: Phân biệt bệnh bạch hầu với bệnh viêm họng?
- Cần phân biệt bệnh bạch hầu với:
- Viêm họng do tụ cầu, liên cầu: Ở niêm mạc họng Amydal có thể có một lớp màng phủ màu trắng nhưng mủn dễ bóc, bóc ra không chảy máu, tan trong nước.
- Viêm họng Plaut-Vencent: Có loét hoại tử một bên Amydal. Toàn thân nhiễm độc nhẹ trong dịch họng có B.Fusilormis và Borelia Vincentii.
- Ngoài ra, cần chẩn đoán phân biệt với bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, bệnh giang mai, viêm họng do nấm Candida…..dị vật thanh quản, áp-xe thành sau họng, viêm thanh quản, co thắt thanh quản.
Câu hỏi 7: Bệnh có nguy hiểm gây chết người không?
- Bệnh có thể gây thành dịch, có thể gây tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Nguyên nhân do vi khuẩn tiết ra ngoại độc tố gây tổn thương nhiều tổ chức và cơ quan của cơ thể. Biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh bạch hầu là tắc nghẽn đường hô hấp và gây tử vong.
- Các bệnh nhân bạch hầu cần được phát hiện sớm và đưa ngay tới cơ sở điều trị để được săn sóc và tránh lây lan. Phương pháp điều trị được áp dụng là dùng huyết thanh kháng độc tố bạch hầu, giải độc tố bạch hầu…
Câu hỏi 8: Bệnh nguy hiểm như thế nào?
- Độc tố bạch hầu có thể gây các tổn thương sau:
- Viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh dẫn truyền cơ tim, tử vong do đột ngột trụy tim mạch. Một số bệnh nhân bị viêm cơ tim và van tim, sau nhiều năm gây ra bệnh tim mãn và suy tim.
- Thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận.
- Tắc nghẽn đường hô hấp và gây tử vong trong vòng 6-10 ngày.
Câu hỏi 9: Các thể bệnh bạch hầu?
Bệnh có 4 thể lâm sàng: Bạch hầu họng thể thông thường (70%), bạch hầu ác tính, bạch hầu thanh quản (26%) và bạch hầu mũi (4%).
- Bạch hầu thể họng thông thường: Thời kỳ nung bệnh 2-5 ngày (không có triệu chứng lâm sàng). Sau đó là thời kỳ khởi phát với triệu chứng sốt nhẹ (38-38,5 độ C), sổ mũi 1 hoặc 2 lần, niêm mạc họng đỏ, kém sáng hơn. Xuất hiện những chấm trắng mờ và mỏng, hạch dưới hàm sưng to và đau. 2-3 ngày sau là thời kỳ toàn phát, trẻ cảm thấy khó nuốt, nuốt vướng, đau cổ họng, người mệt mỏi xanh xao. Trong họng xuất hiện màng trắng ngà, dính chặt vào lớp thượng bì bên dưới, khi bong tróc rất dễ chảy máu. Màng giả này lan tràn rất nhanh ở 1 hoặc 2 bên amiđan. Bệnh nhân sốt khoảng từ 38 đến 38,5 độ C và ở tình trạng nhiễm độc, da xanh tái, mạch nhanh, huyết áp hạ. –
Bạch hầu ác tính: gồm 2 thể.
- Thể tiên phát xuất hiện ngày đầu hoặc ngày thứ 2 của bệnh, với những dấu hiệu đột ngột như sốt cao (39-40 độ C) mệt lả, da xanh tái, nôn, nuốt đau, màng giả lan nhanh 2 bên amiđan, hơi thở hôi, hạch cổ sưng to, cổ bạnh ra. Bệnh nhân dần dần bị mệt lả, tím tái, sốt cao, xuất huyết nhiều nơi, khi uống nước sẽ bị sộc ra mũi, huyết áp hạ, mạch nhanh. Bệnh nhân có thể bị tử vong.
- Thể thứ phát thường xuất hiện sau bạch hầu họng thông thường do điều trị muộn. - Bạch hầu thanh quản: Phần lớn do bạch hầu họng thể thông thường không được điều trị kịp thời gây ra. Ở thể này, màng giả lan xuống tận thanh quản.
Bạch hầu mũi: Rất hiếm gặp. Ngoài các triệu chứng sốt nhẹ, da xanh, ăn hay bị nôn, bệnh nhân còn bị lở trong lỗ mũi và cánh mũi.
Câu hỏi 10: Làm thế nào để phòng bệnh bạch hầu?
- Phòng bệnh không đặc hiệu: Cách ly bệnh nhân ít nhất 2 ngày sau điều trị kháng sinh thích hợp và tiếp xúc cần đeo khẩu trang. Vệ sinh phòng ở, đồ dùng cá nhân, đồ chơi… bằng dung dịch sát khuẩn.
- Phòng bệnh đặc hiệu: Tiêm đủ 3 mũi vắc xin bạch hầu-ho gà-uốn ván (DPT) hoặc vắc xin DPT-VGB-Hib cho trẻ dưới 1 tuổi. Tiêm nhắc lại DPT cho trẻ từ 18 tháng.
KHUYẾN CÁO PHÒNG CHỐNG BỆNH BẠCH HẦU
- Đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh bạch hầu: Quinvaxem hoặc DTP, DT đầy đủ, đúng lịch.
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
- Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
- Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.
THÔNG ĐIỆP PHÒNG CHỐNG BỆNH BẠCH HẦU.
- Tiêm chủng là cách tốt nhất để phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho trẻ em.
- Thực hiện tiêm ngừa đúng lịch, đủ mũi tiêm cho trẻ.
- Khi trẻ bị bệnh phải đưa ngay trẻ đến cơ quan y tế.
- Cho trẻ nghỉ học, sử dụng vật dụng riêng.
- Không cho trẻ tiếp xúc trẻ khác.
- Vì sức khoẻ của con bạn và hạnh phúc của gia đình hãy đưa con đi tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.
- Tiêm chủng - lợi ích cho trẻ thơ, gia đình và đất nước.
- Vật dụng đồ chơi của trẻ phải được ngâm rửa bằng dung dịch sát khuẩn.
Đăng bởi: Phạm Huy - TTĐT |